Lao động nước ngoài ở Việt Nam được giải quyết trợ cấp thôi việc thế nào?

Bộ LĐ-TB&XH vừa có công văn trả lời Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam về trợ cấp thôi việc của người lao động nước ngoài.
lao-dong-nuoc-ngoai-1649324662.jpg
Ảnh minh họa

Bộ LĐ-TB&XH vừa có công văn trả lời Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam về trợ cấp thôi việc của người lao động nước ngoài.

Về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc đối với người lao động không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, quan điểm của Bộ LĐ-TB&XH như sau: trường hợp người lao động là người nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cho người lao động cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Bên cạnh đó, thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả một khoản tiền nêu trên được loại trừ khi xác định thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.

Những hướng dẫn trên dựa trên các căn cứ pháp luật gồm: khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm quy định, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Khoản 3 Điều 2 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật. Theo quy định tại khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm bảo hiểm thất nghiệp.

Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động có nội dung, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định, thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Về trợ cấp thôi việc đối với người lao động nước ngoài hết thời hạn hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài hết hạn hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động và đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động thì có quyền được hưởng trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn này dựa trên quy định của Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động: "Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này".