Từ tháng 2-2022, nhiều chính sách mới về bảo hiểm, lao động bắt đầu có hiệu lực người lao động cần biết để tự bảo vệ quyền lợi của mình.
Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
Đây là nội dung tại Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH ngày 31-12-2021 quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Theo đó, tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm x Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng.
Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng như sau:
Năm
|
Trước 1995
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
Mức điều chỉnh
|
5,10
|
4,33
|
4,09
|
3,96
|
3,68
|
3,53
|
3,58
|
3,59
|
3,46
|
3,35
|
3,11
|
2,87
|
2,67
|
2,47
|
2,01
|
Năm
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
|
Mức điều chỉnh
|
1,88
|
1,72
|
1,45
|
1,33
|
1,25
|
1,20
|
1,19
|
1,16
|
1,12
|
1,08
|
1,05
|
1,02
|
1,00
|
1,00
|
|
Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 1-1-2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định trên.
Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 20-2-2022; áp dụng từ ngày 1-1-2022 và thay thế Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH .
Tăng thời gian làm thêm tối đa với lao động thời vụ
Theo Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ 1-2-2022, thời gian làm việc, làm thêm tối đa của người làm công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng tăng 12 giờ/tuần và 8 giờ/tháng. Cụ thể như sau:
- Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.
- Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm không quá 72 giờ/tuần.
- Tổng số giờ làm thêm không quá 40 giờ/tháng.
- Người sử dụng lao động quyết định lựa chọn áp dụng quy định về thời giờ làm việc, làm thêm theo tuần hoặc theo tháng, ghi vào kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm quy định tại khoản 2, Điều 8 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH .
- Tổng số giờ làm thêm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ/năm.
Tăng mức hỗ trợ cho người lao động từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
Có hiệu lực từ ngày 21/02/2022, Quyết định 40/2021/QĐ-TTg tăng mức hỗ trợ cho NLĐ đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, đơn cử như:
- Trường hợp người lao động phải về nước trước thời hạn do bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài.
Mức hỗ trợ: từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng/trường hợp.
(Hiện nay, theo Quyết định 144/2007/QĐ-TTg , mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/trường hợp)
- Hỗ trợ thân nhân của người lao động bị chết, mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
Mức hỗ trợ: 40.000.000 đồng/trường hợp.
Mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới xuất khẩu lao động
Đây là nội dung tại Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Cụ thể, mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ với tổ chức, cá nhân trung gian nhưng không được vượt quá 0,5 tháng tiền lương theo hợp đồng của người lao động cho mỗi 12 tháng làm việc.
Trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn làm việc từ 36 tháng trở lên thì mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới không quá 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng của người lao động.
Mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới đối với một số thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể được quy định tại Phụ lục X Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH, đơn cử như:
- Mọi ngành, nghề tại thị trường Nhật Bản là 0 đồng.
- Thuyền viên tàu cá xa bờ, tàu vận tải tại thị trường Đài Loan (Trung Quốc) và Hàn Quốc: 0 đồng;
- Lao động giúp việc gia đình tại thị trường Ma-lai-xi-a và Bru-nây: 0 đồng;...
Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 1-2-2022 và thay thế Thông tư 21/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10-10-2013.