Trong đó, Đại học Kinh tế TP.HCM dẫn đầu với thứ hạng 501-600 là cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được xếp hạng cao nhất. Tiếp theo là Đại học Duy Tân và Đại học Tôn Đức Thắng, lần lượt nằm trong nhóm 601-800.
Đáng chú ý, Đại học Nguyễn Tất Thành và Đại học Đà Nẵng lần đầu tiên góp mặt, xếp vào nhóm 1001-1200 và 1501+. Chín trường còn lại duy trì thứ hạng như năm trước.
|
TT |
Trường |
Thứ hạng năm 2026 |
Thứ hạng năm 2025 |
|
1 |
Đại học Kinh tế TP HCM |
501-600 |
501-600 |
|
2 |
Đại học Duy Tân |
601-800 |
601-800 |
|
3 |
Đại học Tôn Đức Thắng |
601-800 |
601-800 |
|
4 |
Đại học Y Hà Nội |
801-1000 |
801-1000 |
|
5 |
Đại học Nguyễn Tất Thành |
1001-1200 |
- |
|
6 |
Đại học Mở TP HCM |
1201-1500 |
1201-1500 |
|
7 |
Đại học Quốc gia Hà Nội |
1201-1500 |
1201-1500 |
|
8 |
Đại học Bách khoa Hà Nội |
1501+ |
1501+ |
|
9 |
Đại học Huế |
1501+ |
1501+ |
|
10 |
Đại học Quốc gia TP HCM |
1501+ |
1501+ |
|
11 |
Đại học Đà Nẵng |
1501+ |
- |
Bảng xếp hạng THE dựa trên 18 chỉ số thuộc 5 trụ cột chính là chất lượng nghiên cứu (chiếm 30%), giảng dạy (29,5%), môi trường nghiên cứu (29%), tính quốc tế (7,5%) và thu nhập từ nghiên cứu, bằng sáng chế công nghiệp (4%). Năm nay, THE khảo sát gần 2.200 trường đại học tại 115 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Mỹ và Anh tiếp tục chiếm lĩnh nhóm 10 đại học hàng đầu thế giới. THE là một trong bốn tổ chức xếp hạng đại học uy tín toàn cầu, cùng với QS, ARWU và US News, và công bố bảng xếp hạng từ năm 2011.