Nghị định 108/2014/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 113/2018 và Nghị định 143/2020) quy định các chế độ chính sách với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc diện tinh giản biên chế.
Chính sách về hưu trước tuổi
- Trường hợp 1: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ năm tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ hai tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí thì còn được hưởng các chế độ sau:
+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
+ Được trợ cấp ba tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;
+ Được trợ cấp năm tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Trong đó, tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại Khoản 3 Điều 169 BLLĐ khi về hưu năm 2022 là 55 tuổi 6 tháng đối với lao động nam, 50 tuổi 8 tháng đối với lao động nữ.
- Trường hợp 2: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 BLLĐ và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, được hưởng chế độ hưu trí và chế độ sau:
+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
+ Được trợ cấp năm tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương.
+ Được trợ cấp ba tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 BLLĐ.
Trong đó, tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 BLLĐ khi nghỉ hưu năm 2022 là 60 tuổi 6 tháng đối với lao động nam, 55 tuổi 8 tháng đối với lao động nữ.
- Trường hợp 3: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn hai tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì:
+ Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH.
+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Trong đó, tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại Khoản 3 Điều 169 BLLĐ khi về hưu năm 2022 là 55 tuổi 6 tháng đối với lao động nam, 50 tuổi 8 tháng đối với lao động nữ.
- Trường hợp 4: Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn hai tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 BLLĐ và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì:
+ Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Trong đó, tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 BLLĐ khi nghỉ hưu năm 2022 là 60 tuổi 6 tháng đối với lao động nam, 55 tuổi 8 tháng đối với lao động nữ.
Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:
- Được trợ cấp ba tháng tiền lương hiện hưởng;
- Được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
Chính sách thôi việc ngay
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối đa thấp hơn hai tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi thuộc Trường hợp 1 nêu trên hoặc có tuổi thấp hơn hai tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 BLLĐ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi thuộc Trường hợp 2 nêu trên nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:
- Được trợ cấp ba tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
Chính sách thôi việc sau khi học nghề
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:
- Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng BHXH, BHYT trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là sáu tháng.
- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là sáu tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề.
- Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp ba tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm.
- Được trợ 0,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
- Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.