Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm, như sau:
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 điều này.
Giai đoạn được điều chỉnh như sau:
Với người lao động:
Từ 1/1/2009 đến hết 30/4/2015: Người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Trừ trường hợp đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Từ 1/5/2015 đến nay: Người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên.
Trừ trường hợp đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình.
Người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Tất cả người sử dụng lao động.
Hiện nay, theo Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm năm 2013, hằng tháng, người lao động và người sử dụng lao động phải đóng vào Quỹ
Bảo hiểm thất nghiệp số tiền sau: Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Bị xử phạt nếu không tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là yêu cầu bắt buộc đối với những đối tượng mà luật quy định. Nếu không đóng hoặc thỏa thuận không đóng bảo hiểm thất nghiệp, các cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người lao động và người sử dụng lao động sẽ được nhận những quyền lợi sau:
Đối với người lao động:
1. Trợ cấp thất nghiệp
Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ có cơ hội được nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm thì sẽ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
3. Hỗ trợ học nghề
Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 9 tháng trong 24 tháng trước khi nghỉ việc có thể được hỗ trợ học nghề.
Đối với người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động sẽ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm nếu có đủ các điều kiện sau: Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ.
Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.
Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.