Chi tiết học phí mới các tỉnh, thành: Đà Nẵng hỗ trợ 100%, Bắc Giang trên mức sàn

Đinh Thảo
Còn hơn một tháng nữa sẽ tới ngày khai giảng năm học 2023-2024, nhiều tỉnh thành trên cả nước đã công bố mức học phí mới cho năm học 2023-2024 từ bậc mầm non tới THPT.
hoc-phi-1690965617.jpg
Học phí năm học 2023-2024 của các địa phương trên cả nước (Ảnh: VGP)

Căn cứ theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, từ năm học 2023-2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.

Cụ thể ở địa bàn thành thị, mức thu học phí của trẻ mầm non và học sinh tiểu học là từ 300.000 đồng đến 540.000 đồng/trẻ/tháng, mức thu học phí của học sinh cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông từ 300.000 đồng đến 650.000 đồng/học sinh/tháng.

Hiện nay đã có một số địa phương, tỉnh thành đã đưa ra mức học phí cho năm học mới.

Mức thu học phí của Hà Nội năm học 2023-2024 bằng với mức học phí năm học 2022-2023 và bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81.

Tuy nhiên, năm học tới, Hà Nội không hỗ trợ 50% học phí như các năm học trước đó. Vì vậy, số tiền thực đóng của học sinh năm nay sẽ tăng gần gấp đôi năm trước.

Hà Nội chia các địa bàn thành 3 khu vực: Thành thị, nông thôn, dân tộc thiểu số. Cụ thể, ở khu vực thành thị, mức học phí với học sinh mầm non, THCS tăng gần 2 lần, từ 155.000 đồng lên 300.000 đồng/tháng.

Ở khu vực xã miền núi, học sinh THPT đóng 100.000 đồng/tháng, tăng hơn 4 lần so với mức cũ - 19.000 đồng/tháng, còn bậc mầm non, THCS có mức đóng tăng hơn 2 lần, từ 24.000 đồng lên 50.000 đồng.

Long An, Bình Thuận, Bắc Ninh, Điện Biên đều áp dụng mức thấp nhất. Theo đó, trẻ mầm non và học sinh phổ thông ở thành thị đóng học phí 300.000 đồng/tháng, nông thôn 100.000-200.000 đồng, miền núi 50.000-100.000. Riêng bậc tiểu học, học sinh được miễn học phí nhưng các tỉnh vẫn thông qua mức thu để làm cơ sở chi ngân sách.

Bắc Giang thu cao hơn mức sàn một chút, dao động 55.000-320.000 đồng một tháng. Theo nghị quyết, nếu học trực tuyến, các trường công thu 75-80% học phí theo mức đã ban hành, mức cụ thể khác nhau giữa từng địa phương. Nếu học trực tiếp và trực tuyến trong cùng tháng, hình thức học nào trên 14 ngày thì thu học phí theo hình thức đó.

Tại Vĩnh Phúc, mức học phí 300.000 đồng/tháng được áp dụng chung cho học sinh ba cấp mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên và Phúc Yên. Học sinh vùng nông thôn đóng 100.000 đồng/tháng. Học sinh vùng dân tộc thiểu số và miền núi đóng 50.000 đồng/tháng.

Đối với học sinh cấp THPT và Giáo dục thường xuyên cấp THPT, học phí là 300.000 đồng/tháng áp dụng cho vùng thành thị; 200.000 đồng/tháng áp dụng cho vùng nông thôn; 100.000 đồng/tháng áp dụng cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

Riêng học sinh Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc phải đóng mức học phí cao hơn là 360.000 đồng/tháng.

Mức thu học phí của tỉnh Nghệ An năm học 2023-2024 như sau:

Đối với vùng thành thị gồm các phường, xã thuộc TP.Vinh; các phường, xã thuộc các thị xã: Cửa Lò, Thái Hòa, Hoàng Mai (không bao gồm các phường, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; thị trấn các huyện đồng bằng), mức thu học phí của ba cấp mầm non, THCS, THPT là 315.000 đồng/học sinh/tháng.

Đối với vùng nông thôn, các xã thuộc huyện đồng bằng (trừ xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền) mức thu học phí của cấp mầm non, trung học cơ sở là 105.000 đồng/học sinh/tháng. Riêng cấp học THPT là 210.000 đồng/học sinh/tháng.

Đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi (các phường, xã thuộc huyện, thị xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc và miền núi; các xã thị trấn thuộc huyện miền núi và các xã, thị trấn thuộc huyện vùng cao), mức thu học phí của cấp mầm non, THCS là 52.000 đồng/học sinh/tháng, riêng cấp học THPT là 105.000 đồng/học sinh/tháng.

Mức thu học phí học trực tuyến bằng 80% mức học phí học trực tiếp

Mức hỗ trợ tiền đóng học phí học trực tiếp cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí, như sau:

Đối với vùng thành thị, một học sinh sẽ được hỗ trợ trong 4 năm học (từ năm học 2022 - 2023 đến năm học 2025 - 2026), tương ứng 310.000 - 315.000 - 330.000 - 345.000 đồng/tháng; vùng nông thôn là: 100.000 - 105.000 - 110.000 - 115.000 đồng/học sinh/tháng; vùng dân tộc thiểu số và miền núi là: 50.000 - 52.000 - 54.000 - 56.000 đồng/học sinh/tháng. Mức hỗ trợ học phí học trực tuyến bằng 80% học trực tiếp.

Đà Nẵng sẽ tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ 100% học phí với ngân sách hơn 408 tỷ đồng để miễn học phí cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập và ngoài công lập. Đây là năm thứ 3 liên tiếp, Đà Nẵng thực hiện chính sách này.

HĐND TP. Đà Nẵng thông qua Nghị quyết về mức thu học phí cho năm học mới, cụ thể với cấp mầm non, tiểu học, THCS, THPT thuộc khu vực thành thị tăng mức thu lên 300.000 đồng/tháng.

Đối với khu vực nông thôn, bậc mầm non, tiểu học, THCS áp dụng mức thu 100.000 đồng/tháng, riêng cấp THPT thu 200.000 đồng/tháng. Khu vực miền núi, Đà Nẵng áp dụng mức thu chung 50.000 đồng/tháng. Trong đó, khu vực thành thị gồm các quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ. Khu vực nông thôn gồm các huyện Hòa Vang (trừ các cơ sở giáo dục xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang). Khu vực vùng núi gồm các cơ sở giáo dục xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang.

HĐND tỉnh Gia Lai đã thông qua Nghị quyết quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2023-2024, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/7/2023 đến hết 31/5/2024.​

Theo đó, cơ sở giáo dục thuộc các xã, phường, thị trấn không có trong Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4-6-2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 sẽ thu học phí bậc mầm non và THCS là 66.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 115.000 đồng/học sinh/tháng.

Đối với cơ sở giáo dục thuộc xã khu vực I, mức thu học phí bậc mầm non và THCS là 60.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 110.000 đồng/học sinh/tháng; thuộc xã khu vực II, bậc mầm non và THCS thu học phí 55.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT thu 105.000 đồng/học sinh/tháng; thuộc xã khu vực III, bậc mầm non và THCS là 50.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 100.000 đồng/học sinh/tháng.

Trong trường hợp học trực tuyến, mức học phí đối với cơ sở giáo dục phổ thông công lập bằng 75% mức học phí quy định ở trên và không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học.

Với Long An, cấp học mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), THCS có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị (phường thuộc thành phố, thị xã; thị trấn thuộc huyện) và mức 100.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn (các xã còn lại); cấp học THPT có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị và 200.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn.

Cơ sở GDTX thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức thu học phí tương đương với mức thu học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn. Học phí sẽ được thu tối đa 9 tháng/năm.

Phương Thảo - TH