Công nghệ plasma là công nghệ của tương lai và sẽ tiếp tục có tầm quan trọng, có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt điển hình trong lĩnh vực công nghiệp, lĩnh vực y học và lĩnh vực thực phẩm & nông nghiệp. Người ta không thể tưởng tượng cuộc sống không có công nghệ plasma và nó được coi là công nghệ then chốt trong nhiều lĩnh vực ứng dụng. [1, 8, 10]
Plasma lạnh áp suất khí quyển đang nổi lên như một sự phát triển thú vị cho phương pháp trị liệu. Các plasma này là nguồn cung cấp các loài oxy và nitơ phản ứng (RONS) mật độ cao, bức xạ UV, trường điện từ và các hạt tích điện rất hiệu quả. Các thành phần này riêng lẻ có liên quan đến các hệ thống sinh học và phương pháp xử lý.
Dưới tác dụng của điện trường, các loài oxy phản ứng (ROS) và nitơ phản ứng (RNS), các phân tử đơn nguyên, ion oxy âm, ion OH, nguyên tử oxi tự do, H2O2 và các gốc tự do khác, các hạt bị kích thích, tia UV tác động và làm thủng và gây tổn thương nghiêm trọng đối với màng tế bào vi khuẩn. [1-10]
• Phóng điện plasma làm giảm khả năng sống của vi khuẩn chủ yếu bằng cách hình thành bức xạ UV, gây ra các loài oxy phản ứng (ROS) và nitơ phản ứng (RNS), và tạo ra dòng điện. Các loài oxy phản ứng (ROS) bao gồm hydroxyl (OH), hydrogen peroxide (H2O2), superoxide (O2−•), gốc hydroxyl (•OH), oxy đơn (1O2) và ozon (O3). Các loài nitơ phản ứng (RNS) là oxit nitric (•NO), nitơ đioxit (•NO2), dinitơ tetroxit (N2O4), nitơ trioxit (NO3), oxit nitơ (N2O) và peroxynitrit (ONOO−).
• Các loài phản ứng, các hạt tích điện và các photon UV được cho là những thành phần chính liên quan đến việc khử trùng một loạt các vi khuẩn Gram dương, vi khuẩn Gram âm, bào tử, màng sinh học, vi rút và nấm.
• Các loài trung tính phản ứng như Oxygen (O2), Hydroxyl Radicals (•OH), và Nitrogen Dioxide (NO2) đóng vai trò chính trong việc sử dụng plasma cho mục đích khử trùng. Các loài oxy hóa phản ứng (ROS) được phát hiện là cơ chế chính liên quan đến việc bất hoạt vi khuẩn bởi plasma FE-DBD. Các hạt tích điện đóng vai trò quan trọng trong việc phá vỡ màng ngoài của tế bào vi khuẩn. Bức xạ UV không đóng vai trò đáng kể nào trong quá trình khử trùng. Tuy nhiên, một số tác giả kết luận rằng sự bất hoạt của bào tử là do bức xạ UV trong việc khử trùng bằng plasma lạnh áp suất khí quyển.
• Các tế bào ung thư nhạy cảm hơn với điều trị bằng CAP so với các tế bào bình thường, điều này có thể làm cho CAP trở thành một liệu pháp điều trị ung thư lý tưởng. Microlasma này có thể được sử dụng để tiêu diệt có chọn lọc các tế bào ung thư biểu mô phổi TC-1
Có thể nói, plasma lạnh có thể ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực, đó là công nghệ cho phép ứng dụng không có giới hạn. [1 -10]
1) Công nghiệp hàng không: Xử lý các bộ phận chi tiết hàng không bằng plasma, lớp phủ plasma, kích hoạt bề mặt bằng plasma hay làm sạch bằng plasma, tăng độ kết dính rất lớn là bắt buộc. làm sạch các vật liệu tổng hợp vật liệu mới để đảm bảo các lớp phủ và liên kết ổn định lâu dài, chống ăn mòn cũng có tầm quan trọng to lớn trong chế tạo máy bay, tiền xử lý bằng plasma cũng góp phần tăng tính an toàn trong các thiết bị điện tử của máy bay, trong sản xuất hệ thống vô tuyến máy bay bằng cách tối ưu hóa độ bám dính cho các lớp phủ bảo vệ của các thành phần điện tử nhạy cảm; khử trùng không khí lưu thông và các bề mặt để giảm sự lây lan của COVID-19 và nguy cơ đại dịch trong tương lai để áp dụng rộng rãi công nghệ của các hãng hàng không, tàu du lịch, trường học, văn phòng, khách sạn và các ngành công nghiệp chuỗi cung ứng.
2) Công nghiệp chế tạo ô tô: Làm sạch bằng plasma trong chế tạo, để tăng độ kết dính, ví dụ đối với đèn pha của xe, vỏ điều khiển động cơ bằng kim loại hoặc cảm biến radar nâng cao độ an toàn và cũng góp phần rất lớn vào việc bảo vệ môi trường và tiết kiệm chi phí.
3) Công nghiệp bán dẫn, vi điện tử (ăn mòn, sửa đổi bề mặt, kích hoạt bề mặt, loại bỏ tạp chất, liên kết chéo; lắng đọng các lớp mỏng carbon hoặc silicon dioxide bằng cách sử dụng tiền chất (precursor) để lắng đọng trong các tia plasma.
4) Công nghiệp dệt: khử mùi, biến tính bề mặt vật liệu sợi, vải, hoàn thiện chức năng vải, xử lý các mặt hàng dệt may, giặt khử trùng bằng plasma, tăng độ bền kéo của sợi do ăn mòn chậm bằng plasma sẽ loại bỏ hoàn toàn vết nứt trên bề mặt, làm giảm nguồn tập trung ứng suất, làm giãn ứng suất bên trong, thay đổi các đặc tính chức năng của vải.
5) Công nghiệp da-giầy: (xử lý bề mặt vật liệu giày, làm sạch khô, tăng độ ma sát, tang độ bám dính, tạo lớp phủ) công nghệ plasma lạnh được sử dụng để xử lý vật liệu dệt và da là một phương pháp khô, thân thiện với môi trường và dễ vận hành, nhờ đó có thể thu được sự biến đổi bề mặt mà không làm thay đổi tính chất khối của vật liệu. Đặc biệt, plasma không nhiệt rất thích hợp do hầu hết các loại vải dệt, và đặc biệt là da thường nhạy cảm với nhiệt.
6) Công nghiệp hóa học, vật liệu composit mới: xử lý bề mặt polyme, bao gồm polyethylene mật độ cao (HDPE), PVC, polypropylene và polyethylene, chất dẻo, cao su, gỗ-chất dẻo do khử nhiễm, làm sạch khô, sửa đổi bề mặt về mặt hóa học và vật lý có thể làm thay đổi tính chất bề mặt của vật liệu polyme, sản phẩm gỗ để tăng độ bám dính, tăng độ thấm nước, tăng độ lắng đọng, tăng độ ma sát.
7) Công nghiệp in: tăng chất lượng in do khử nhiễm, làm sạch khô, tăng độ thấm nước, tăng độ lắng đọng, tăng độ ma sát để đánh dấu, in ấn hoặc ghi nhãn rõ ràng, chính xác về kích thước và chống mài mòn,.
8) Công nghiệp môi trường: làm sạch khô, khử nhiễm, khử trùng, khử mùi, xử lý nước thải công nghiệp, nước thải y tế, nước thải chăn nuôi, lọc không khí, tạo không gian sạch (phòng mổ, phòng cách ly).
9) Công nghiệp năng lượng: Trong công nghệ năng lượng mặt trời, các mô-đun và bộ thu năng lượng mặt trời, đối với tuabin gió được bảo vệ tối ưu khỏi ảnh hưởng của môi trường, để đảm bảo chức năng an toàn và trơn tru trong thời gian dài.
10) Kỹ thuật nhiệt đới hóa: Tạo lớp phủ chống oxy hóa, chống gỉ cho các thiết bị, vật phẩm điện, điện tử, v.v., bảo vệ tối ưu khỏi ảnh hưởng của môi trường xâm thực ở vùng nhiệt đới, đảm bảo chức năng an toàn và trơn tru trong thời gian dài, kéo dài tuổi thọ thiết bị điện, điện tử ở hải đảo, tàu thuyền trên biển.
11) Công nghiệp thủy tinh, quang học: Tạo lớp phủ cho kính áp tròng, các hệ thống quang học, kính chống phản xạ, thậm chí lớp phủ cho kính thiên văn.
12) Công nghiệp thực phẩm: bảo quản thực phẩm, trái cây, rau củ, hoa quả, khử trùng thùng gỗ (xốp).
13) Kỹ thuật nông nghiệp: tăng độ nảy mầm, thúc đẩy tăng trưởng cây trồng, cải tạo đất, v.v.
14) Công nghiệp bao bì: để cải thiện độ kết dính giữa các vật liệu khác nhau như nhựa. Là tiền xử lý trước khi in và dán nhựa như PP, PE hoặc vật liệu tái chế, tiền xử lý plasma cho sơn lót.
15) Điều trị y sinh: Chữa lành vết thương và trực tiếp kích thích tái tạo mô; điều trị vết loét do tiểu đường hoặc tì đè, điều trị giãn tĩnh mạch chân; hỗ trợ một số can thiệp trong lĩnh vực phẫu thuật tạo hình và y học thẩm mỹ; điều trị các bệnh da nhiễm trùng và viêm như bệnh zona, chàm dị ứng, mụn trứng cá, bệnh nấm da chân và các bệnh khác; điều trị răng miệng nhằm mục đích tác động, làm giảm hoặc loại bỏ màng sinh học trên chất răng, mô xung quanh hoặc bề mặt răng giả/cấy ghép răng, điều trị nhiễm trùng và vết thương niêm mạc miệng, bất hoạt và loại bỏ màng sinh học trên răng, răng giả và cấy ghép nha khoa, khử trùng ống tủy răng, làm sạch bằng plasma và tối ưu hóa bề mặt răng và implant để cải thiện sự tích hợp xương cho đến cải thiện sự liên kết của vật liệu trám răng và phục hình, khử nhiễm và phủ lớp phục hình răng hoặc làm trắng rang; điều trị nhiễm trùng cũng như loét giác mạc trong nhãn khoa; điều trị ung thư hắc tố là một lĩnh vực ứng dụng đầy hứa hẹn vì u ác tính thường xuất hiện ở da, rất nhạy cảm với các liệu pháp tạo miễn dịch Hiện tại, trọng tâm trong nghiên cứu CAP nằm trong các ứng dụng plasma cụ thể để loại trừ ung thư hoặc ít nhất là giảm có chọn lọc các tế bào ung thư bằng cách tăng cường khả năng chết tế bào (apoptosis) sinh miễn dịch (ICD), hỗ trợ điều trị ung thư kết hợp với hóa trị liệu và xạ trị, điều trị bằng plasma cục bộ, ứng dụng plasma hỗ trợ kết hợp với phẫu thuật cắt bỏ khối u trong các trường hợp cắt bỏ khối u quy mô lớn là không thể, dường như là thực tế.
16) Xử lý khử trùng dụng cụ y tế: Hiện nay các dụng cụ y tế được khử trùng bằng cách hấp khử trùng, xử lý bằng tia gamma, tiếp xúc với tia cực tím và sử dụng các loại hóa chất ướt như ethylene oxide, hydrogen peroxide, formaldehyde, peracetic acid, và hiện đại nhất là hydrogen peroxide & plasma lạnh áp áp suất thấp cũng đều có nhiều nhược điểm. Ví dụ, thiết bị nổi tiếng nồi hấp khử trùng sử dụng phương pháp hydrogen peroxide & plasma lạnh áp suất thấp “Sterrad” của hãng ASP/Johnson & Johnson (USA) cũng khá phiền phức do cấu hình thiết bị phức tạp vì phải hút chân không, đắt tiền, thời gian xử lý cũng cần tới 50 phút. Phương pháp xử lý bằng plasma áp suất khí quyển có nhiều ưu điểm vượt trội: Có thể diệt đa số các chủng loại vi khuẩn khác, không sử dụng các hóa chất độc hại (Formaldehyde, phenol, natri dichloro-isocyanurate v.v.), chỉ sử dung nước, không khí và điện mà vẫn đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe cho mục đích khử trùng và yêu cầu về an toàn sức khỏe cho người; không sử dụng các nguồn phóng xạ; khí thải sau xử lý được xử lý hoàn toàn, đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn cho phép về môi trường; thời gian xử lý nhanh 3-10 phút (chỉ bằng 1/3-1/5 so với các phương pháp khác); cấu hình thiết bị và vận hành đơn giản; chi phí đầu tư thấp, v.v.
Thị trường plasma lạnh toàn cầu được dự báo sẽ đạt 3,3 tỷ USD vào năm 2026 từ 1,6 tỷ USD vào năm 2021. Công nghệ plasma lạnh có tiềm năng to lớn trong nhiều lĩnh vực ứng dụng, bao gồm nhựa và polyme, dệt may, điện tử, thực phẩm & nông nghiệp, và y học.
Số lượng công ty nổi bật trên thị trường plasma lạnh toàn cầu là khoảng 30, trong đó Hoa Kỳ 11, Đức 8, Bỉ 3, Anh 2, Pháp 2, Đan Mạch 1, Nhật Bản 1, Ý 1, Canada 1, Nga 1, Israel 1.
Các công ty Hoa Kỳ chủ yếu chuyên về các thiết bị xử lý bề mặt cho các lĩnh vực công nghiệp (10), và thiết bị điều trị y tế bằng phẫu thuật điện bằng plasma nhiệt, thẩm mỹ bằng plasma lạnh.
Các công ty Đức chủ yếu chuyên về các thiết bị xử lý bề mặt cho các lĩnh vực công nghiệp (4), và thiết bị điều trị y tế trong chữa lành vết thương, thẩm mỹ bằng plasma lạnh.
Các công ty Bỉ, Anh quốc, Pháp, Đan Mạch, Ý, Canada chủ yếu chuyên về các thiết bị xử lý bề mặt cho các lĩnh vực công nghiệp. Nhật Bản chủ yếu chuyên về thiết bị plasma lạnh RF cho chữa lành vết thương, thẩm mỹ.
Hoa Kỳ (11): Apyx Medical Corporation (US), US Medical Innovations (US), Nordson Corporation (US), Enercon Industries (US), Thierry Corporation (US), Surfx Technologies, LLC (US), Advanced Plasma Solutions (US), COMET Plasma Control Technologies (US), 3DT Power To Adhere (US), Plasma Etch Company (US), AGC Plasma Technology Solutions (US);
Đức (8): Relyon Plasma GmbH (Germany), terraplasma GmbH (Germany), CINOGY GmbH (Germany), Neoplas GmbH (Germany), Plasmatreat (Germany), Diener electronic GmbH (Germany), SOFTAL Corona & Plasma (Germany), Tesa SE (Germany);
Bỉ (3): Europlasma (Belgium), Molecular Plasma Group (Belgium), AGC Plasma Technology Solutions (Belgium);
Anh quốc (2): P2i (UK), Henniker Plasma (UK);
Pháp (2): AcXys Plasma Technologies (Pháp), Coating Plasma Innovation (Pháp);
Đan Mạch (1): Tantec A/S (Denmark);
Ý (1): Ferrarini & Benelli (Italy);
Canada (1): UNIQAIR Technologies (Canada);
Nhật Bản (1): Adtec Plasma Technology Co. Ltd (Japan);
Nga (1): OOO NPZ "Plasma";
Israel (1): “IonMed” Company.
Mặc dù tất cả các plasma đều chứa electron, ion và các loại trung tính, nhưng chúng sẽ có các đặc tính khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố liên quan đến sản xuất plasma.
Mỗi đầu phát plasma (nói chính xác là lò phản ứng plasma) đều có đặc tính riêng để đáp ứng yêu cầu điều trị (hoặc xử lý) đích và trung tâm của thiết bị plasma lạnh. Không có đầu phát plasma lạnh (hoặc bộ tạo plasma) vạn năng có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực. Trên thị trường chỉ có bán sẵn sản phẩm trang trí như quả cầu plasma (đèn để bàn hình quả cầu, bóng đèn plasma với giá 100-300 K). Đầu phát plasma là thành phấn cốt lõi trong thiết bị plasma lạnh (Chú ý plasma nhiệt ứng dụng cho hàn, cắt, phun phủ, luyện kim, xử lý chất thải có thị trường rông lớn với khoảng hơn 10 nhà cung cấp như Praxair Surface Technologies, Westinghouse Electric Corporation, Lincoln Electric, High Temperature Technologies, Pyrogenesis, Tri-Star Technologies, PEAT International, Harrick Plasma, MEC Thermal Spray, v.v. )
Công nghệ plasma lạnh là lĩnh vực liên ngành liên quan đến vật lý, hóa học và khoa học sự sống, thậm chí cả lĩnh vực điện tử, lĩnh vực y học, lĩnh vực thực phẩm và nông nghiệp và nhiều lĩnh vực ứng dụng plasma lạnh. Nói chung, công nghệ plasma lạnh yêu cầu tạo ra plasma lạnh đồng nhất, có mật độ cao, nhiều loài phản ứng, có tác dụng tương tác tốt với đích cần xử lý. Chính vì vậy, để tạo ra dòng plasma chất lượng đáp ứng yêu cầu xử lý phải có kiến thức cơ bản về plasma lạnh, đặc biệt là vật lý plasma lạnh, hóa học plasma lạnh, ngoài ra phải có kinh nghiệm tích lũy nhiều năm, có cảm giác tốt để có các bí quyết kết hợp các kiến thức cơ bản, kinh nghiệm thực tế nhằm đáp ứng yêu cầu xử lý cụ thể.
Trung tâm của tất cả các ứng dụng công nghiệp là nguồn plasma. Nhu cầu liên tục để cải thiện nguồn plasma chủ yếu theo hai hướng: tốc độ xử lý cao hơn nhờ mật độ plasma cao hơn và khu vực xử lý lớn hơn. Vì vậy, vấn đề đầu tiên là phải căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ đặt ra để tìm giải pháp tối ưu và hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ đích thông qua việc thiết kế đầu phát plasma. Nói chung, các plasma đều có tác dụng chung là khử khuẩn, làm sạch, kích hoạt, v.v., nhưng đi sâu vào từng bài toán, nhiệm vụ phải cụ thể thì phải biết mục tiêu và yêu cầu cụ thể đề ra của nhiệm vụ đó để thiết kế đầu phát plasma đáp ứng mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Nói tóm lại sự vận dụng tốt trình độ lý thuyết, hiểu biết về vật lý plasma và kinh nghiệm thực tiễn, sự nhạy cảm, tư duy sáng tạo sẽ quyết định thành công, có thể tạo ra các biến thể đầu phát plasma đáp ứng các yêu cầu thực tế cụ thể. [1-10]
Trong việc thiết kế và chế tạo nguồn plasma (hay lò phản ứng plasma) của hệ thống thiết bị plasma lạnh tốt, chất lượng cao phụ thuộc vào:
• Lựa chọn phương pháp phóng điện thích hợp như phóng điện rào cản điện môi (DBD), phóng điện corona, phóng điện phát sáng, phóng điện hồ quang trượt (GAD), phóng điện hồ quang xung (PAD), phóng điện tần số vô tuyến (RF), phóng điện vi sóng (MW), phóng điện trong áp suất thấp, phóng điện trong áp suất khí quyển (CAP), trong phóng điện áp suất khí quyển lại bao gồm phóng điện tia plasma, phóng điện kim plasma, phóng điện bút plasma;
• Lựa chọn và chế tạo biến thế điện áp cao, tần số cao, thông thường điện áp cao 2-3 kV đến hàng chục kV, tần số cao từ vài kHz, đến nhiều chục kHz, nhiều trăm kHz, thậm chí vài MHz.
• Lựa chọn và chế tạo điện cực có cấu tạo và hình dạng khác nhau như hình que, thanh phẳng, hoặc rỗng, cứng hoặc mềm, bằng vật liệu khác nhau như đồng, nhôm, wonfram, v.v.
• Lựa chọn và sắp xếp các điện cực khác nhau như vị trí, đơn nguyên, ghép liên tục, kiểu bàn chải, mảng, v.v.; chỉ riêng việc sắp xếp các điện cực cũng có thể đăng ký patent (US9889218B2, US2022087003A1)
• Lựa chọn cấu hình điện và cấu trúc của thiết bị được sử dụng để sản xuất plasma
• Ví dụ: khi cần xử lý bề mặt hoặc xử lý vật liệu cấy ghép để đảm bảo tính tương thích sinh học với mô người, có thể sử dụng các lò phản ứng với phóng điện corona, DBD hoặc đặc biệt là hồ quang trượt. Trong trường hợp điều trị các mô sống (mô người), nhằm vào quá trình đông máu hoặc chữa lành vết thương, vấn đề quan trọng nhất là làm thế nào để tránh bị điện giật - có nghĩa là các thông số cung cấp điện plasma phải được lựa chọn thuận tiện, đặc biệt là tần số làm việc, mà còn là kiểu cấu tạo của lò phản ứng.
• Lựa chọn và chế tạo cấu hình lò phản ứng plasma với hình dạng khác nhau, thể tích khác nhau hoặc lò phản ứng plasma đơn (1 mô-đun) hoặc lò phản ứng plasma ghép (kết hơp), hoặc lò phản ứng plasma nhiều mô-đun, ví dụ cấu hình ghép: thiết bị tạo tia plasma bằng phóng điện rào cản điện môi ghép với phóng điện corona; hoặc mô-đun cung cấp năng lượng phóng điện rào cản điện môi DBD kết hợp với mô-đun cung cấp năng lượng phóng điện hồ quang trượt GAD.
• Lựa chọn thành phần khí làm việc như Ar, He, N2, không khí hoặc hỗn hợp chúng, tốc độ dòng khí làm việc, độ ẩm (hơi nước) dòng khí làm việc.
• Các tương tác giữa xử lý bằng plasma lạnh, tác dụng hoặc các phân tử và vi sinh vật rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều hệ thống, quá trình và các thông số mục tiêu. Chúng bao gồm thiết bị plasma, mức điện áp, tần số, khí làm việc, tốc độ dòng khí, mức độ ẩm, khoảng cách giữa mục tiêu và bộ phát plasma, loại sản phẩm, đặc điểm bề mặt và thể tích, cùng với loại, nồng độ và trạng thái sinh lý của vi sinh vật.
Tài liệu tham khảo
1. Anton Nikiforov, Xiaolong Deng, Qing Xiong, U Cvelbar, N DeGeyter, R Morent and Christophe Leys, Non-thermal plasma technology for the development of antimicrobial surfaces: a review, Journal of Physics D Applied Physics 49 (20): 204002, China, 2016;
2. Azadeh Barjasteh, Zohreh Dehghani, Pradeep Lamichhane, Neha Kaushik, Eun Ha Choi and Nagendra Kumar Kaushik, Recent Progress in Applications of Non-Thermal Plasma for Water Purification, Bio-Sterilization, and Decontamination, Department of Physics, Lorestan University, Khorramabad 68151-44316, Iran, 2021;
3. Bhawana Adhikari, Kamonporn Pangomm, Mayura Veerana1, Sarmistha Mitra and Gyungsoon Park, Plant Disease Control by Non-Thermal Atmospheric-Pressure Plasma, Plasma Bioscience Research Center, Kwangwoon University, Seoul, South Korea, 2020;
4. Dana Ziuzina, Robin van Cleynenbreugel, Claudio Tersaruolo, Paula Bourke, Cold plasma for insect pest control: Tribolium castaneum mortality and defense mechanisms in response to treatment, Plasma Research Group, School of Biosystems and Food Engineering, University College Dublin, Dublin, Ireland, 2021;
5. Giovanni Busco, Eric Robertb, Nadira Chettouh-Hammas, Jean-Michel Pouvesleb, Catherine Grillona, The emerging potential of cold atmospheric plasma in skin biology, Centre de Biophysique Molẻculaire, UPR4301, CNRS, 45071, Orleans, France, 2020;
6. Harsh Bhaskar Jadhav1, Uday S. Annapure1 and Rajendra R. Deshmukh, Non-thermal Technologies for Food Processing, Department of Food Engineering and Technology, Institute of Chemical Technology, Mumbai, India, 2021;
7. Mária Domonkos, Petra Tichá, Jan Trejbal and Pavel Demo, Applications of Cold Atmospheric Pressure Plasma Technology in Medicine, Agriculture and Food Industry, Department of Physics, Faculty of Civil Engineering, Czech Technical University in Prague, Thákurova 7, 166 29 Praha 6, Czech Republic, 2021;
8. Masuhiro Kogoma1 · Kunihito Tanaka, Low-temperature atmospheric discharge plasma and its applications for the surface treatment, Department of Materials and Life Sciences, Faculty of Science and Technology, Sophia University, 7-1 Kioi-cho, Chiyoda-ku, Tokyo 102-8554, Japan, 2021;
9. Thoralf Bernhardt, Marie Luise Semmler, Mirijam Schäfer, Sander Bekeschus, Steffen Emmert, and Lars Boeckmann, Plasma Medicine: Applications of Cold Atmospheric Pressure Plasma in Dermatology, Clinic and Policlinic for Dermatology and Venereology, University Medical Center Rostock, Rostock 18057, Germany, 2019;
10. Thomas von Woedtke, Steffen Emmert, Hans-Robert Metelmann, Stefan Rupf, and Klaus-Dieter Weltmann, Perspectives on cold atmospheric plasma (CAP) applications in medicine, Physics of Plasmas 27, 070601, Germany, 2020;
TS. Nguyễn Nghĩa - Nguyễn Đình Chiến
Link nội dung: https://nguonluc.com.vn/plasma-lanh-cay-dua-than-ky-dieu-a3845.html